BÀI KIỂM TRA ĐIỀU
KIỆN MÔN
PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC DẠY HỌC NGỮ VĂN
Họ và tên sinh
viên:
Nguyễn Phương
Thảo
Lý Thị Thanh
Thảo
Hoàng Thị Thúy
Khoa Ngữ Văn –
ĐHSPHN1
Chủ đề: Đọc hiểu văn bản truyện ngắn 1945 -
1975
|
|
Lớp 12, học kỳ: I
|
Thời gian dạy: 5 tiết
|
Bối cảnh bài học
Truyện ngắn ở chương trình phổ thông rất nhiều, nhất là
ở cấp 3 chiếm 3/4 trong chương trình. Nó phản ánh đúng tương quan của thành
tựu truyện ngắn so với những thế loại văn xuôi khác trong đời sống văn học
chúng ta. Như thế mảng truyện ngắn là làm chủ văn xuôi cốt yếu nhất của
chương trình.
Truyện ngắn giai đoạn 1945 - 1975 rất đa dạng và phong
phú. Một số tác phẩm đã được đưa vào nhà trường: Những ngôi sao xa xôi (Lê
Minh Khuê), Làng (Kim Lân), Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu). Trong
tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 tác phẩm: Rừng Xà Nu (Nguyễn
Trung Thành) và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) với chủ đề đọc hiểu
truyện ngắn cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.
|
|
Chuẩn cần đạt của bài học:
·
Hiểu và trình bày được
các kiến thức cơ bản thể loại truyện ngắn cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 -
1975.
·
Đọc, nhận ra được cơ bản
về nhan đề, tình huống truyện, cốt truyện.
·
Lý giải được đặc điểm,
phẩm chất các nhân vật, các hình tượng, các chi tiết được nhà văn thể hiện
trong hai văn bản.
·
Rút ra được ý nghĩa tư
tưởng, chỉ ra được thái độ, quan điểm người viết trong 2 văn bản.
·
Nêu và giải thích nét đặc
sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
·
Bày tỏ được tình cảm,
thái độ và đánh giá của bản thân về khía cạnh nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm.
·
Thể hiện sự yêu mến, trân
trọng, ngưỡng mộ, thành kính biết ơn với người anh hùng thời đại.
·
So sánh sự khác biệt
truyện ngắn cách mạng 1945 - 1975 với truyện ngắn hiện thực 1930 - 1945.
|
|
Những năng lực và phẩm chất hướng tới
1. Năng lực :
-Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng
lực thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề (phản biện quan điểm, bày tỏ quan
điểm), sáng tạo, hợp tác với bạn trong giải quyết nhiệm vụ.
- Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu văn bản / tiếp
nhận văn học
2. Phẩm chất:
- Tự hào, trân trọng: truyền thống yêu nước con người
Việt Nam trong kháng chiến.
- Trách nhiệm:
+ Thế hệ trẻ phải có ý thức, trách nhiệm trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
+ Thể hiện sự tham gia, đóng góp, phối hợp với các bạn
trong nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập chung.
|
|
Những phương pháp và phương tiện dạy học chính
1. Phương pháp và kỹ thuật dạy học: Phương pháp nêu và
giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, bản đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn…
2. Phương tiên dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, giấy
A0, bút dạ, băng dính
|
|
Phương pháp và công cụ đánh giá
1. Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình, kết hợp đánh
giá định tính và định lượng.
2. Công cụ: quan sát, sản phẩm dự án, bài trình bày,
bài tập đọc hiểu
|
Nội dung, hoạt động dạy - học và đánh giá.
|
||||
Năng lực
|
Nội dung
|
Hoạt động dạy - học và đánh giá
|
||
Giáo viên giới thiệu bài học: chủ đề, bối cảnh của chủ
đề học tập, các chuẩn cần đạt, những năng lực cần hướng tới hình thành và
phát triển
|
||||
Giáo viên sử dụng kĩ thuật công não để thu thập
thông tin học sinh, kích hoạt tri thức nền và tạo ra tình hướng học tập của
bài học: Truyện ngắn là gì? Truyện ngắn khác truyện dài ở đâu?
|
||||
Đọc hiểu
- Đọc và trình bày được các tri thức về thể loại và
cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
|
Thể loại truyện ngắn và đọc hiểu văn bản truyện ngắn |
·
Giáo viên phát phiếu học tập số 1, để học
sinh nghiên cứu thể loại truyện ngắn và cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn.
|
||
Đọc hiểu, giao tiếp, hợp tác thẩm mĩ, giải quyết vấn đề
|
Bài 1. Rừng xà nu
|
·
Giáo viên tổ chức, hướng
dẫn học sinh đọc hiểu truyện ngắn: Rừng xà nu
|
||
- Đọc và trình bày được các tri thức đọc hiểu
|
Vài nét về tác giả và tác phẩm
|
·
Học sinh nghiên cứu phẩn
Tiểu dẫn và trình bày các tri thức đọc hiểu về tác giả và tác phẩm, chuẩn bị
cho việc đọc hiểu văn bản.
·
Giáo viên và học sinh đánh
giá và tự đánh giá theo phần Tiểu dẫn trong SGK.
|
||
- Đọc và xác định được tình huống truyện
|
Văn bản
|
·
Học sinh đọc văn bản, chú
thích.
·
Giáo viên đánh giá hoạt
động đọc của học sinh qua quan sát thái độ đọc, hành động đọc của học sinh.
- Thái độ đọc: rất chăm chú, tương đối chăm chú, không
chăm chú.
- Hoạt động đọc: đọc kết hợp ghi chép; đọc không kết
hợp ghi chép; không đọc.
·
![]()
·
Chuẩn đánh giá:
2. Cốt truyện độc đáo: Có 2 câu chuyện đan lồng vào
nhau: chuyện về cuộc đời Tnú và chuyện về cuộc kháng chiến đồng khởi nhân dân
làng Xô man.
3. Tác phẩm đậm cảm hứng sử thi lãng mạn
|
||
Đọc và tái hiện được các đặc điểm củahình tượng văn học
|
Hình tượng cây xà nu qua các chi tiết miêu tả cụ thể.
|
·
Học sinh làm việc nhóm (4
- 6 học sinh một nhóm, nhóm theo bàn). Sử dụng Kỹ thuật "bản đồ tư
duy" để tái hiện lại đặc điểm cây xà nu.
·
Giáo viên, học sinh đánh
giá và tự đánh giá theo các tiêu chí:
- Về hình thức: bản đồ tư duy.
- Về nội dung: Đặc điểm của cây xà nu.
+ Mang vẻ đẹp hùng vĩ: thân mọc thẳng, ngọn lao lên
trời, ham ánh sáng.
+ Mang vẻ đẹp lãng mạn: màu sắc, mùi vị, tư thế.
+ Hình ảnh cây xà nu lặp lại suốt chiều dài tác phẩm.
+ Có mặt trong mọi sinh hoạt đời sống của người dân Xô
man.
+ Tham gia vào những sự kiện lịch sử trọng đại của dân
làng Xô man.
+ Được miêu tả trong sự ứng chiếu với con người.
|
||
- Đọc, phát hiện lý tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật trong việc thuật trong việc khắc họa hình tượng Văn Học.
- Phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm. - Biết trình bày trao đổi ý kiến cá nhân. - Giải quyết nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo. |
·
Học sinh tiếp tục làm việc
nhóm theo kỹ thuật công đoạn.
- Nhóm 1, 2, 3 cùng thảo luận về vấn đề: Để khắc họa vẻ
đẹp hùng vĩ của cây xà nu, nhà văn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nhà văn
đã có những liên tưởng, tưởng tượng nào để làm nổi bật đặc điểm cây xà nu?
Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật và lỗi liên tưởng đó?
- Nhóm 4, 5, 6 cùng thảo luận về vấn đề: Để khắc họa vẻ
đẹp lãng mạn của cây xà nu, nhà văn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nhà
văn đã có những liên tưởng, tưởng tượng nào để làm nổi bật các vẻ đẹp khác
nhau của rừng xà nu? Hãy phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và
lối liên tưởng, tưởng tượng ấy.
·
Các nhóm học sinh luân
chuyển sản phẩm (giấy A0 đã ghi kết quả thảo luận của nhóm mình) đến nhóm
bạn:
- Nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 chuyển nhóm 3, nhóm 3
chuyển nhóm 1;
- Nhóm 4 chuyển nhóm 5, nhóm 5 chuyển nhóm 6, nhóm 6
chuyển nhóm 4;
·
Học sinh đọc, đánh giá
kết quả của nhóm bạn và bổ sung kết quả thảo luận bằng màu mực khác.
·
Học sinh đại diện nhóm 1,
2, 3 trình bày nội dung về nghệ thuật khắc họa sự hùng vĩ của rừng xà nu và
trả lời các câu hỏi từ các nhóm 4, 5, 6.
·
Học sinh đại diện nhóm 4,
5, 6 trình bày nội dung về nghệ thuật khắc họa vẻ đẹp lãng mạn của rừng xà nu
và trả lời các câu hỏi từ các nhóm 1, 2, 3.
·
Giáu viên đánh giá học
sinh qua quan sát hoạt động nhóm, sản phẩm của các nhóm trên tờ A0 và phần trình
bày đặt câu hỏi trao đổi.
·
Học sinh tự đánh giá nhóm
mình và nhóm bạn qua sản phẩm của hoạt động nhóm.
|
Chuẩn đánh giá hoạt động
|
||
Thái độ
|
Nội dung
|
Sản phẩm
|
- Rất tích cực
- Tích cực
- Tượng đối tích cực
- Chưa tích cực
|
·
Nhóm 1, 2, 3: Bút pháp tả
thực, sử dụng hàng loạt động từ, trạng thái gây cảm giác mạnh, bút pháp so
sánh, thủ pháp "điện ảnh" đã miêu tả một khung cảnh hoành tráng của
rừng xà nu.
·
Nhóm 4, 5, 6: Sử dụng so
sánh, nhân hóa và nhiều liên tưởng độc đáo, để tả rừng xà nu để thể hiện vẻ
lãng mạn. Đó là một kiểu ẩn dụ về con người Xô man, về truyền thống anh hùng
cách mạng, bất khuất của người dân Tây Nguyên nói riêng, người dân Việt Nam
nói chung.
|
Giấy A0 ghi kết quả thảo luận nhóm.
Nhóm hoàn thành tốt là nhóm đạt được nhiều nội dung so với chuẩn, ít nhận được bổ sung từ nhóm bạn. |
![]() |
Đọc hiểu
- Tìm và nêu các chi tiết về phẩm chất anh hùng của Tnú
qua các giai đoạn (lúc nhỏ, khi trưởng thành).
- Bày tỏ cảm xúc thái độ với nhân vật
|
Hình tượng tập thể anh hùng.
Hình tượng nhân vật Tnú |
![]() |
Tìm và nêu các chi tiết làm bật
|
Hình tượng nhân vật cụ Mết, Mai, Dít, Heng.
|
Nhóm 1, 2, 3: Phân tích nhân vật cụ Mết, Mai, từ
đó rút ra suy nghĩ của em về các nhân vật này.
Nhóm 4, 5, 6: Phân tích nhận vật Dít, Heng. Từ đó rút
ra suy nghĩ của em về các nhân vật này.
·
Định hướng học tập:
1. Nhân vật cụ Mết:
- Là nhân vật có vai trò quan trọng trong
truyện truyền dẫn dắt người dân làng Xô Man làm cách mạng, đồng khởi.
- Là đại diện của quần chúng, là gạch nối
giữa Đảng và đồng bào dân tộc.
2. Nhân vật Mai:
- Là "lớp xà nu" trưởng thành
cùng thế hệ với Tnú.
- Từ nhỏ đã là đứa trẻ anh hùng
- Thông minh, tế nhị, duyên dáng.
- Có sự dẻo dai, đức hi sinh tuyệt vời của
người phụ nữ Việt Nam.
3. Nhân vật Dít:
- Từ nhỏ đã tỏ ra là người gan dạ trước kẻ
thù.
- Là người có trách nhiệm với công việc.
- Có tình cảm trong sáng, sâu sắc thể hiện
qua vẻ lặng lẽ kín đáo
4. Nhân vật Heng:
- Nhanh nhẹn, thông minh, sớm mang trong
mình dòng máu cho anh, là
hiện thân của Tnú ngày nhỏ, dự báo trưởng
thành.
|
Nhân vật cụ Mết, Mai, Dít, Heng.
|
Tổng kết
1. Nguyễn Trung Thành đã thành công trong việc xây dựng
chân dung một tập thể anh hùng. Mỗi người một vẻ, nhưng họ giống nhau ở sự thủy
chung với cách mạng, sự gan góc dũng cảm trước kẻ thù, vừa mang dấu ấn của thời
đại, vừa đậm chất Tây Nguyên.
2. Với cách kể trang nghiêm, giọng điệu sử thi, ngôn ngữ
góc cạnh tinh tế, đầy giá trị tạo hình, khéo lựa chọn tình huống có vấn đề.
Đề kiểm tra (45 phút)
Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn 8 - 10 câu nêu cảm nghĩ của
em về truyện ngắn rừng xà nu.
Câu 2: Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn?
Phân tích tính sử thi - lãng mạn của truyện ngắn Rứng xà nu.
(Gợi ý thể hiện qua: đề tài, chủ đề, hình tượng nhân vật,
thời gian nghệ thuật, không gian, ngôn ngữ...)
Bài 2: Những đứa con trong gia đình.
-
Đọc hiểu, giao tiếp, hợp tác thẩm mĩ, giải quyết vấn đề.
|
Bài 2: Những đứa con trong gia
đình
|
·
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản truyện
ngắn thứ hai: Những đứa con trong gia đình.
|
- Đọc và trình
bày được các tri thức đọc hiểu.
|
Vài nét về tác
giả và tác phẩm.
|
·
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản truyện ngắn thứ hai: Những
đứa con trong gia đình.
·
Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá theo phần tiểu dẫn SGK.
|
Đọc và xác định
được tình huống truyện và phương thức trần thuật.
|
·
Học sinh đọc văn bản, chú thích
·
Giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh.
·
![]()
·
Chuẩn đánh giá:
-
Tình huống truyện: Việt bị thương trong một trận
đánh tại cánh rừng cao su, phải nằm lại mình nơi chiến trường. Anh nhiều lần
ngất đi tỉnh lại. Những lúc đó bao nhiêu kí ức về gia đình, đồng đội, bản
thân hiện về.
-
Ý nghĩa tình huống truyện: Thể hiện truyền thống
cách mạng gia đình một cách tự nhiên qua hồi ức của Việt.
-
Nêu được phương thức trần thuật. Nhân vật tự xuất hiện
trong dòng nội tâm của chính mình. Nhà văn dùng ý nghĩ, tâm tư, cách nhìn, giọng
điệu của nhân vật để kể truyện.
|
|
- Đọc và tái hiện
lại được các đặc điểm của hình tượng văn học
- Phối hợp hiệu
quả với các thành viên khác trong nhóm.
|
-
Hình tượng người mẹ.
-
Hình tượng chú Năm.
|
·
Học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật công đoạn:
-
Nhóm 1, 2, 3 cùng thảo luận vấn đề: Để khắc họa
thành công hình tượng nhân vật chú Năm – hình tượng kết tinh truyền thống của
một gia đình, nhà văn đã làm thế nào?
-
Nhóm 4, 5, 6 cùng thảo luận vấn đề: Để khắc họa
thành công hình tượng nhân vật người mẹ, tác giá miêu tả qua những chi tiết
nào?
·
Các nhóm học sinh luân chuyển sản phẩm (Giấy A0 đã
ghi kết quả thảo luận của nhóm mình) đến nhóm bạn.
-
Nhóm 1 à nhóm 2, nhóm 2 à nhóm 3,
nhóm 3 à nhóm 1.
-
Nhóm 4 à nhóm 5, nhóm 5 à nhóm 6,
nhóm 6 à nhóm 4.
·
Các nhóm học sinh đọc, đánh giá kết quả nhóm bạn và
bổ sung kết quả thảo luận của nhóm mình.
|
- Phối hợp hiệu
quả với các thành viên khác trong nhóm.
- Biết trình
bày, trao đổi ý kiến cá nhân.
- Giải quyết nhiệm
vụ học tập một cách sáng tạo.
- Cảm nhận vẻ đẹp
của hình tượng.
|
·
Học sinh đại diện nhóm 1, 2, 3 trình bày vẻ đẹp hình tượng chú Năm.
·
Học sinh đại diện nhóm 4, 5, 6 trình bày vẻ đẹp hình tượng người mẹ.
·
Học sinh tự đánh giá nhóm mình và nhóm bạn qua sản phẩm của hoạt động
nhóm.
|
Chuẩn đánh giá của hoạt động
|
||
Thái độ
|
Nội dung
|
Sản phẩm
|
- Rất tích cực.
- Tích cực.
- Tương đối tích
cực.
- Chưa tích cực.
|
·
Nhóm 1, 2, 3.
·
Nhóm 4, 5, 6.
|
Trình
bày sản phẩm trên giấy A0.
|
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề của văn
bản.
-
Phân tích được những vẻ
đẹp của các nhân
vật.
- Phối hợp hiệu
quả với các thành viên khác trong nhóm.
- Giải quyết nhiệm
vụ học tập một cách sáng tạo.
|
·
Ý nghĩa nhan đề.
·
Phân tích hình tượng nhân vật Việt, Chiến.
|
![]()
·
Chuẩn đánh giá của hoạt động:
1. Nhân vật Việt.
- Lai lịch:
Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng. Ông nội và cha Việt chống
giặc và hi sinh.
- Là chiến
sĩ giải phóng quân dũng cảm – anh hùng.
+ Mang trong mình lý tưởng cao đẹp:
ü Xung phong
đi tòng quân đánh giặc trả thù ba má.
ü Giành nhau với
chị để đi bộ đội.
ü Diệt được 1
xe bọc thép đầy giặc và mấy tên Mỹ, từng bắn chìm tàu chiến của địch trên
sông Định thủy.
ü Khi bị
thương 10 ngòn tay tê dại, chỉ cử động được 1 ngón, nhưng lúc nào cũng đặc cò
súng “đạn đã lên nòng, sẵn sàng quyết một phen với kẻ thù”.
- Là chàng
trai mới lớn vẫn còn những nét vô tư, hồn nhiên.
+ Việt “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, “chụp
một con đom đóm bỏ úp lòng bàn tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết.
+ Ra trận không quên mang theo cái ná cao
su.
- Là con người
giàu tình yêu thương, giàu cảm xúc.
+ Trong những thời khắc thiêng liêng, tình
cảm với người thân, gia đình trong Việt ngày càng tha thiết.
* Bút pháp nghệ thuật: Bằng bút
pháp điển hình hóa, nhân vật tự bộc lộ phẩm chất tình cách qua dòng nội tâm của
chính mình, ngôn ngữ đúng với đặc điểm nhân vật.
2. Nhân vật Chiến
-
Tính khí đôi lúc còn rất trẻ con: tranh công bắt ếch, tranh công bắn
tàu giặc với em…
- Có nét duyên dáng của người thiếu nữ: bịt miệng
cười khi chú Năm cất tiếng hò, chéo khăn hờ ngang miệng, bắt đầu thích soi
gương, đi đánh giặc vẫn có cái gương trong túi…
- Đảm đang tháo vát: Lo tính toán sắp xếp công
việc gia đình: Giao cho Việt viết thư báo chị hai gửi em út … để năm sau giỗ
má.
+
Sự tính toán hợp lý khi chiến bàn với em việc gửi nhà.
- Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều đánh vần cuốn
sổ ghi công gia đình của chú Năm.
- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc. Quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình với lời nói như dao chém đá: “Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.
ð Chiến là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh người con
gái Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
*Nghệ thuật: Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được Nguyễn Thi miêu
tả trong sự soi rọi với hình tượng người mẹ. Nhưng, nếu câu chuyện của gia
đình Chiến là một “dòng sông” thì Chiến là khúc sông sau - Chiến rất giống mẹ
nhưng cô đã khác mẹ ở hành động, quyết định vào bộ đội, quyết định cầm súng
đi trả thù cho gia đình, quê hương. Cô đã tiếp
nối và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước của gia đình và đó cũng là
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Thi đã rất thành công trong
việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh hùng trong thời đại đánh Mỹ.
|
Tổng kết
1. Nguyễn Thi đã thành công trong việc xây dựng hình tượng
nhân vật anh hùng, xây dựng
dòng sông truyền thống cách mạng. Mỗi người một vẻ, nhưng họ giống nhau ở sự thủy chung với
cách mạng, sự gan góc dũng cảm trước kẻ thù, vừa mang dấu ấn của thời đại, vừa
đậm chất Nam Bộ.
Đề
kiểm tra (45 phút)
Câu 1: Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn?
Phân tích tính sử thi - lãng mạn của truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình.
(Gợi ý thể hiện qua: đề tài, chủ đề, hình tượng nhân vật,
thời gian nghệ thuật, không gian, ngôn ngữ...)
Câu 2. Em hãy tìm mối liên hệ giữa
các bức tranh và cho biết thông điệp gì được nêu trong những bức tranh trên?




(Gợi ý: Dòng sông truyền thống
cách mạng trong gia đình Việt)
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN NGẮN
CÁCH MẠNG 1945 – 1975.
Qua hai tác phẩm của Nguyễn Thi
và Nguyễn Trung Thành ta thấy được vẻ đẹp của những người con yêu nước của dân
tộc Việt Nam, thế hệ nối tiếp thế hệ. Đồng thời, ta cũng thấy được nét riêng
trong phong cách hai tác giả.
- Nguyễn Thi: Tiếp cận hiện thực
từ bức tranh sinh hoạt thường ngày ở làng quê Việt Nam với chàng tân binh trẻ
Việt ở Nam Bộ.
- Nguyễn Trung
Thành: tiếp cận hiện thực chiến tranh từ bức tranh của một làng Tây Nguyên với
các thế hệ nối tiệp nhau.
CÂU HỎI KIỂM TRA TỔNG HỢP
Câu 1. Em hãy nêu cảm nhận của mình
về vẻ đẹp của nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đình và Tnú trong Rừng
xà nu của Nguyễn Trung Thành?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét