Thứ Hai, 13 tháng 11, 2017

Chủ đề: Đọc hiểu văn bản truyện ngắn 1945 - 1975


BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN MÔN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC NGỮ VĂN
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Phương Thảo
Lý Thị Thanh Thảo
Hoàng Thị Thúy
Khoa Ngữ Văn – ĐHSPHN1


Chủ đề: Đọc hiểu văn bản truyện ngắn 1945 - 1975
Lớp 12, học kỳ: I
Thời gian dạy: 5 tiết
Bối cảnh bài học
Truyện ngắn ở chương trình phổ thông rất nhiều, nhất là ở cấp 3 chiếm 3/4 trong chương trình. Nó phản ánh đúng tương quan của thành tựu truyện ngắn so với những thế loại văn xuôi khác trong đời sống văn học chúng ta. Như thế mảng truyện ngắn là làm chủ văn xuôi cốt yếu nhất của chương trình.
Truyện ngắn giai đoạn 1945 - 1975 rất đa dạng và phong phú. Một số tác phẩm đã được đưa vào nhà trường: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Làng (Kim Lân), Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu). Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 tác phẩm: Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành) và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) với chủ đề đọc hiểu truyện ngắn cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.
Chuẩn cần đạt của bài học:
·        Hiểu và trình bày được các kiến thức cơ bản thể loại truyện ngắn cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.
·        Đọc, nhận ra được cơ bản về nhan đề, tình huống truyện, cốt truyện.
·        Lý giải được đặc điểm, phẩm chất các nhân vật, các hình tượng, các chi tiết được nhà văn thể hiện trong hai văn bản.
·        Rút ra được ý nghĩa tư tưởng, chỉ ra được thái độ, quan điểm người viết trong 2 văn bản.
·        Nêu và giải thích nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
·        Bày tỏ được tình cảm, thái độ và đánh giá của bản thân về khía cạnh nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
·        Thể hiện sự yêu mến, trân trọng, ngưỡng mộ, thành kính biết ơn với người anh hùng thời đại.
·        So sánh sự khác biệt truyện ngắn cách mạng 1945 - 1975 với truyện ngắn hiện thực 1930 - 1945.
Những năng lực và phẩm chất hướng tới
1. Năng lực :
-Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề (phản biện quan điểm, bày tỏ quan điểm), sáng tạo, hợp tác với bạn trong giải quyết nhiệm vụ.
- Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu văn bản / tiếp nhận văn học
2. Phẩm chất:
- Tự hào, trân trọng: truyền thống yêu nước con người Việt Nam trong kháng chiến.
- Trách nhiệm:
+ Thế hệ trẻ phải có ý thức, trách nhiệm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
+ Thể hiện sự tham gia, đóng góp, phối hợp với các bạn trong nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập chung.
Những phương pháp và phương tiện dạy học chính
1. Phương pháp và kỹ thuật dạy học: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, bản đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn…
2. Phương tiên dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, băng dính
Phương pháp và công cụ đánh giá
1. Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình, kết hợp đánh giá định tính và định lượng.
2. Công cụ: quan sát, sản phẩm dự án, bài trình bày, bài tập đọc hiểu



Nội dung, hoạt động dạy - học và đánh giá.
Năng lực
Nội dung
Hoạt động dạy - học và đánh giá


Giáo viên giới thiệu bài học: chủ đề, bối cảnh của chủ đề học tập, các chuẩn cần đạt, những năng lực cần hướng tới hình thành và phát triển


Giáo viên sử dụng kĩ thuật công não để thu thập thông tin học sinh, kích hoạt tri thức nền và tạo ra tình hướng học tập của bài học: Truyện ngắn là gì? Truyện ngắn khác truyện dài ở đâu?
Đọc hiểu
- Đọc và trình bày được các tri thức về thể loại và cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

Thể loại truyện ngắn và đọc hiểu văn bản truyện ngắn
·       

Phiếu học tập số 1
1. Truyện ngắn là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích, hàm nghĩa hơn các truyện dài như tiểu thuyết. Tình huống truyện luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn.
Tryện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, nội dung thường chỉ xoay quanh một tình huống truyện chủ chốt nào đó. Có 3 loại tình huống cơ bản: tình huống hành động, tình huống tâm trạng, tình huống nhận thức.
 
Giáo viên phát phiếu học tập số 1, để học sinh nghiên cứu thể loại truyện ngắn và cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn.
Đọc hiểu, giao tiếp, hợp tác thẩm mĩ, giải quyết vấn đề
Bài 1. Rừng xà nu
·        Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc hiểu truyện ngắn: Rừng xà nu
- Đọc và trình bày được các tri thức đọc hiểu
Vài nét về tác giả và tác phẩm
·        Học sinh nghiên cứu phẩn Tiểu dẫn và trình bày các tri thức đọc hiểu về tác giả và tác phẩm, chuẩn bị cho việc đọc hiểu văn bản.
·        Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá theo phần Tiểu dẫn trong SGK.
- Đọc và xác định được tình huống truyện
Văn bản
·        Học sinh đọc văn bản, chú thích.
·        Giáo viên đánh giá hoạt động đọc của học sinh qua quan sát thái độ đọc, hành động đọc của học sinh.
- Thái độ đọc: rất chăm chú, tương đối chăm chú, không chăm chú.
- Hoạt động đọc: đọc kết hợp ghi chép; đọc không kết hợp ghi chép; không đọc.
·        Text Box: Phiếu học tập số 2
1. Qua nhan đề và nội dung văn bản, hãy cho biết: không gian và thời gian được phản ánh trong văn bản? Dựa vào đâu, anh (chị) khẳng định được những điều đó?
2. Tóm tắt các sự kiện cơ bản? Tác phẩm có bao nhiêu cốt truyện? Đó là cốt truyện? Đó là cốt truyện nào? (Em hãy nhận xét về kết cấu của truyện).
3. Giá trị chủ đạo tác phẩm là gì?
Giáo viên, học sinh đánh giá và tự đánh giá kết quả ban đầu của hoạt động đọc qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2.






·        Chuẩn đánh giá:
2. Cốt truyện độc đáo: Có 2 câu chuyện đan lồng vào nhau: chuyện về cuộc đời Tnú và chuyện về cuộc kháng chiến đồng khởi nhân dân làng Xô man.
3. Tác phẩm đậm cảm hứng sử thi lãng mạn
Đọc và tái hiện được các đặc điểm củahình tượng văn học
Hình tượng cây xà nu qua các chi tiết miêu tả cụ thể.
·        Học sinh làm việc nhóm (4 - 6 học sinh một nhóm, nhóm theo bàn). Sử dụng Kỹ thuật "bản đồ tư duy" để tái hiện lại đặc điểm cây xà nu.
·        Giáo viên, học sinh đánh giá và tự đánh giá theo các tiêu chí:
- Về hình thức: bản đồ tư duy.
- Về nội dung: Đặc điểm của cây xà nu.
+ Mang vẻ đẹp hùng vĩ: thân mọc thẳng, ngọn lao lên trời, ham ánh sáng.
+ Mang vẻ đẹp lãng mạn: màu sắc, mùi vị, tư thế.
+ Hình ảnh cây xà nu lặp lại suốt chiều dài tác phẩm.
+ Có mặt trong mọi sinh hoạt đời sống của người dân Xô man.
+ Tham gia vào những sự kiện lịch sử trọng đại của dân làng Xô man.
+ Được miêu tả trong sự ứng chiếu với con người.
- Đọc, phát hiện lý tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong việc thuật trong việc khắc họa hình tượng Văn Học.
- Phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
- Biết trình bày trao đổi ý kiến cá nhân.
- Giải quyết nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo.

·        Học sinh tiếp tục làm việc nhóm theo kỹ thuật công đoạn.
- Nhóm 1, 2, 3 cùng thảo luận về vấn đề: Để khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ của cây xà nu, nhà văn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nhà văn đã có những liên tưởng, tưởng tượng nào để làm nổi bật đặc điểm cây xà nu? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật và lỗi liên tưởng đó?
- Nhóm 4, 5, 6 cùng thảo luận về vấn đề: Để khắc họa vẻ đẹp lãng mạn của cây xà nu, nhà văn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nhà văn đã có những liên tưởng, tưởng tượng nào để làm nổi bật các vẻ đẹp khác nhau của rừng xà nu? Hãy phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và lối liên tưởng, tưởng tượng ấy.
·        Các nhóm học sinh luân chuyển sản phẩm (giấy A0 đã ghi kết quả thảo luận của nhóm mình) đến nhóm bạn:
- Nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 chuyển nhóm 3, nhóm 3 chuyển nhóm 1;
- Nhóm 4 chuyển nhóm 5, nhóm 5 chuyển nhóm 6, nhóm 6 chuyển nhóm 4;
·        Học sinh đọc, đánh giá kết quả của nhóm bạn và bổ sung kết quả thảo luận bằng màu mực khác.
·        Học sinh đại diện nhóm 1, 2, 3 trình bày nội dung về nghệ thuật khắc họa sự hùng vĩ của rừng xà nu và trả lời các câu hỏi từ các nhóm 4, 5, 6.
·        Học sinh đại diện nhóm 4, 5, 6 trình bày nội dung về nghệ thuật khắc họa vẻ đẹp lãng mạn của rừng xà nu và trả lời các câu hỏi từ các nhóm 1, 2, 3.
·        Giáu viên đánh giá học sinh qua quan sát hoạt động nhóm, sản phẩm của các nhóm trên tờ A0 và phần trình bày đặt câu hỏi trao đổi.
·        Học sinh tự đánh giá nhóm mình và nhóm bạn qua sản phẩm của hoạt động nhóm.

Chuẩn đánh giá hoạt động
Thái độ
Nội dung
Sản phẩm
- Rất tích cực
- Tích cực
- Tượng đối tích cực
- Chưa tích cực
·        Nhóm 1, 2, 3: Bút pháp tả thực, sử dụng hàng loạt động từ, trạng thái gây cảm giác mạnh, bút pháp so sánh, thủ pháp "điện ảnh" đã miêu tả một khung cảnh hoành tráng của rừng xà nu.
·        Nhóm 4, 5, 6: Sử dụng so sánh, nhân hóa và nhiều liên tưởng độc đáo, để tả rừng xà nu để thể hiện vẻ lãng mạn. Đó là một kiểu ẩn dụ về con người Xô man, về truyền thống anh hùng cách mạng, bất khuất của người dân Tây Nguyên nói riêng, người dân Việt Nam nói chung.
Giấy A0 ghi kết quả thảo luận nhóm.
Nhóm hoàn thành tốt là nhóm đạt được nhiều nội dung so với chuẩn, ít nhận được bổ sung từ nhóm bạn.





Text Box: Phiếu học tập số 3
Việc sử dụng lối kết cấu trùng điệp về hình ảnh cây xà nu có ý nghĩa như thế nào ?
Học sinh làm việc cá nhân và đưa ra ý kiến.
• Định hướng trả lời:
- Gợi không gian xảy ra câu chuyện.
- Đặt tác phẩm bối cảnh lịch (Rừng xa nu là biểu tượng trọn vẹn) kết cấu đó khép lại một câu chuyện đồng khởi, mở ra một câu chuyện khác, giúp ta cảm nhận đây chỉ là một chương trong lịch sử ngàn đời của người dân Xô man và của cả dân tộc Việt Nam.
- Làm phông nền cho sự xuất hiện của nhân vật.
- Khẳng định vị vị trung tâm của hình tượng cây xà nu trong tác phẩm.
 













Đọc hiểu
- Tìm và nêu các chi tiết về phẩm chất anh hùng của Tnú qua các giai đoạn (lúc nhỏ, khi trưởng thành).
- Bày tỏ cảm xúc thái độ với nhân vật
Hình tượng tập thể anh hùng.
Hình tượng nhân vật Tnú
Text Box: Phiếu học tập
Bài tập đọc hiểu
Nhóm 1, 2, 3: - Nêu và phân tích những chi tiết chứng tỏ Tnú là con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực khi còn nhỏ.
- Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh bàn tay Tnú ?
Nhóm 4, 5, 6:
- Nêu và phân tích những chi tiết chứng tỏ Tnú là con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực khi trưởng thành.
- Hình tượng nhân vật Tnú giúp em hiểu thêm gì về cuộc đấu tranh kháng chiến chống Mỹ cứu nước của người dân Tây Nguyên.







Tìm và nêu các chi tiết làm bật
Hình tượng nhân vật cụ Mết, Mai, Dít, Heng.
 Nhóm 1, 2, 3: Phân tích nhân vật cụ Mết, Mai, từ đó rút ra suy nghĩ của em về các nhân vật này.
Nhóm 4, 5, 6: Phân tích nhận vật Dít, Heng. Từ đó rút ra suy nghĩ của em về các nhân vật này.
·        Định hướng học tập:
1. Nhân vật cụ Mết:
- Là nhân vật có vai trò quan trọng trong truyện truyền dẫn dắt người dân làng Xô Man làm cách mạng, đồng khởi.
- Là đại diện của quần chúng, là gạch nối giữa Đảng và đồng bào dân tộc.
2. Nhân vật Mai:
- Là "lớp xà nu" trưởng thành cùng thế hệ với Tnú.
- Từ nhỏ đã là đứa trẻ anh hùng
- Thông minh, tế nhị, duyên dáng.
- Có sự dẻo dai, đức hi sinh tuyệt vời của người phụ nữ Việt Nam.
3. Nhân vật Dít:
- Từ nhỏ đã tỏ ra là người gan dạ trước kẻ thù.
- Là người có trách nhiệm với công việc.
- Có tình cảm trong sáng, sâu sắc thể hiện qua vẻ lặng lẽ kín đáo
4. Nhân vật Heng:
- Nhanh nhẹn, thông minh, sớm mang trong mình dòng máu cho anh, là
hiện thân của Tnú ngày nhỏ, dự báo trưởng thành.
Nhân vật cụ Mết, Mai, Dít, Heng.


Tổng kết
1. Nguyễn Trung Thành đã thành công trong việc xây dựng chân dung một tập thể anh hùng. Mỗi người một vẻ, nhưng họ giống nhau ở sự thủy chung với cách mạng, sự gan góc dũng cảm trước kẻ thù, vừa mang dấu ấn của thời đại, vừa đậm chất Tây Nguyên.
2. Với cách kể trang nghiêm, giọng điệu sử thi, ngôn ngữ góc cạnh tinh tế, đầy giá trị tạo hình, khéo lựa chọn tình huống có vấn đề.
Đề kiểm tra (45 phút)
Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn 8 - 10 câu nêu cảm nghĩ của em về truyện ngắn rừng xà nu.
Câu 2: Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn? Phân tích tính sử thi - lãng mạn của truyện ngắn Rứng xà nu.
(Gợi ý thể hiện qua: đề tài, chủ đề, hình tượng nhân vật, thời gian nghệ thuật, không gian, ngôn ngữ...)






Bài 2: Những đứa con trong gia đình.
- Đọc hiểu, giao tiếp, hợp tác thẩm mĩ, giải quyết vấn đề.
Bài 2: Những đứa con trong gia đình
·        Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản truyện ngắn thứ hai: Những đứa con trong gia đình.
- Đọc và trình bày được các tri thức đọc hiểu.
Vài nét về tác giả và tác phẩm.
·        Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản truyện ngắn thứ hai: Những đứa con trong gia đình.
·        Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá theo phần tiểu dẫn SGK.
Đọc và xác định được tình huống truyện và phương thức trần thuật.

·        Học sinh đọc văn bản, chú thích
·        Giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh.
·        Text Box: Phiếu học tập
1. Em hãy kể lại tình huống truyện? Nêu ý nghĩa của tình huống truyện?
2.  Nêu phương thức trần thuật trong văn bản.
Giáo viên, học sinh đánh giá và tự đánh giá kết quả ban đầu của hoạt động đọc thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập sau:
·        Chuẩn đánh giá:
-         Tình huống truyện: Việt bị thương trong một trận đánh tại cánh rừng cao su, phải nằm lại mình nơi chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi tỉnh lại. Những lúc đó bao nhiêu kí ức về gia đình, đồng đội, bản thân hiện về.
-         Ý nghĩa tình huống truyện: Thể hiện truyền thống cách mạng gia đình một cách tự nhiên qua hồi ức của Việt.
-         Nêu được phương thức trần thuật. Nhân vật tự xuất hiện trong dòng nội tâm của chính mình. Nhà văn dùng ý nghĩ, tâm tư, cách nhìn, giọng điệu của nhân vật để kể truyện.
- Đọc và tái hiện lại được các đặc điểm của hình tượng văn học
- Phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.

- Hình tượng người mẹ.
- Hình tượng chú Năm.

·        Học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật công đoạn:
-         Nhóm 1, 2, 3 cùng thảo luận vấn đề: Để khắc họa thành công hình tượng nhân vật chú Năm – hình tượng kết tinh truyền thống của một gia đình, nhà văn đã làm thế nào?
-         Nhóm 4, 5, 6 cùng thảo luận vấn đề: Để khắc họa thành công hình tượng nhân vật người mẹ, tác giá miêu tả qua những chi tiết nào?
·        Các nhóm học sinh luân chuyển sản phẩm (Giấy A0 đã ghi kết quả thảo luận của nhóm mình) đến nhóm bạn.
-         Nhóm 1 à nhóm 2, nhóm 2 à nhóm 3, nhóm 3 à nhóm 1.
-         Nhóm 4 à nhóm 5, nhóm 5 à nhóm 6, nhóm 6 à nhóm 4.
·        Các nhóm học sinh đọc, đánh giá kết quả nhóm bạn và bổ sung kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
- Biết trình bày, trao đổi ý kiến cá nhân.
- Giải quyết nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo.
- Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng.

·        Học sinh đại diện nhóm 1, 2, 3 trình bày vẻ đẹp hình tượng chú Năm.
·        Học sinh đại diện nhóm 4, 5, 6 trình bày vẻ đẹp hình tượng người mẹ.
·        Học sinh tự đánh giá nhóm mình và nhóm bạn qua sản phẩm của hoạt động nhóm.








Chuẩn đánh giá của hoạt động
Thái độ
Nội dung
Sản phẩm
- Rất tích cực.
- Tích cực.
- Tương đối tích cực.
- Chưa tích cực.
·        Nhóm 1, 2, 3.
·        Nhóm 4, 5, 6.
Trình bày sản phẩm trên giấy A0.
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề của văn bản.
- Phân tích được những vẻ đẹp của các nhân vật.
- Phối hợp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
- Giải quyết nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo.
·        Ý nghĩa nhan đề.
·        Phân tích hình tượng nhân vật Việt, Chiến.
Text Box: Phiếu học tập
1. Nhân vật Việt có những đặc điểm gì? Nêu các chi tiết để chứng minh cho từng đặc điểm đó của nhân vật.
2. Nguyễn Thi đã sử dụng nghệ thuật gì để khắc họa nhân vật?
3. Nhân vật Chiến có những đặc điểm gì? Tác giả sử dụng bút pháp gì khi khắc họa nhân vật Chiến trong sự đối sánh với nhân vật Việt?

Học sinh làm việc nhóm (4-6HS) và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau:
·        Chuẩn đánh giá của hoạt động:
1. Nhân vật Việt.
- Lai lịch: Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng. Ông nội và cha Việt chống giặc và hi sinh.
- Là chiến sĩ giải phóng quân dũng cảm – anh hùng.
   + Mang trong mình lý tưởng cao đẹp:
ü  Xung phong đi tòng quân đánh giặc trả thù ba má.
ü  Giành nhau với chị để đi bộ đội.
ü  Diệt được 1 xe bọc thép đầy giặc và mấy tên Mỹ, từng bắn chìm tàu chiến của địch trên sông Định thủy.
ü  Khi bị thương 10 ngòn tay tê dại, chỉ cử động được 1 ngón, nhưng lúc nào cũng đặc cò súng “đạn đã lên nòng, sẵn sàng quyết một phen với kẻ thù”.
- Là chàng trai mới lớn vẫn còn những nét vô tư, hồn nhiên.
   + Việt “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, “chụp một con đom đóm bỏ úp lòng bàn tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết.
   + Ra trận không quên mang theo cái ná cao su.
- Là con người giàu tình yêu thương, giàu cảm xúc.
   + Trong những thời khắc thiêng liêng, tình cảm với người thân, gia đình trong Việt ngày càng tha thiết.
* Bút pháp nghệ thuật: Bằng bút pháp điển hình hóa, nhân vật tự bộc lộ phẩm chất tình cách qua dòng nội tâm của chính mình, ngôn ngữ đúng với đặc điểm nhân vật.
2. Nhân vật Chiến
- Tính khí đôi lúc còn rất trẻ con: tranh công bắt ếch, tranh công bắn tàu giặc với em…
- Có nét duyên dáng của người thiếu nữ: bịt miệng cười khi chú Năm cất tiếng hò, chéo khăn hờ ngang miệng, bắt đầu thích soi gương, đi đánh giặc vẫn có cái gương trong túi…
- Đảm đang tháo vát: Lo tính toán sắp xếp công việc gia đình: Giao cho Việt viết thư báo chị hai gửi em út … để năm sau giỗ má.
+ Sự tính toán hợp lý khi chiến bàn với em việc gửi nhà.
- Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm.
- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.
Quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình với lời nói như dao chém đá: “Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.
ð Chiến là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh người con gái Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
*Nghệ thuật: Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được Nguyễn Thi miêu tả trong sự soi rọi với hình tượng người mẹ. Nhưng, nếu câu chuyện của gia đình Chiến là một “dòng sông” thì Chiến là khúc sông sau - Chiến rất giống mẹ nhưng cô đã khác mẹ ở hành động, quyết định vào bộ đội, quyết định cầm súng đi trả thù cho gia đình, quê hương. Cô đã tiếp nối và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước của gia đình và đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Thi đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh hùng trong thời đại đánh Mỹ.


Tổng kết
1. Nguyễn Thi đã thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng, xây dựng dòng sông truyền thống cách mạng. Mỗi người một vẻ, nhưng họ giống nhau ở sự thủy chung với cách mạng, sự gan góc dũng cảm trước kẻ thù, vừa mang dấu ấn của thời đại, vừa đậm chất Nam Bộ.
                                                         Đề kiểm tra (45 phút)
Câu 1: Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn? Phân tích tính sử thi - lãng mạn của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình.
(Gợi ý thể hiện qua: đề tài, chủ đề, hình tượng nhân vật, thời gian nghệ thuật, không gian, ngôn ngữ...)
Câu 2. Em hãy tìm mối liên hệ giữa các bức tranh và cho biết thông điệp gì được nêu trong những bức tranh trên?
   Related image  

(Gợi ý: Dòng sông truyền thống cách mạng trong gia đình Việt)

TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN NGẮN CÁCH MẠNG 1945 – 1975.
Qua hai tác phẩm của Nguyễn Thi và Nguyễn Trung Thành ta thấy được vẻ đẹp của những người con yêu nước của dân tộc Việt Nam, thế hệ nối tiếp thế hệ. Đồng thời, ta cũng thấy được nét riêng trong phong cách hai tác giả.
- Nguyễn Thi: Tiếp cận hiện thực từ bức tranh sinh hoạt thường ngày ở làng quê Việt Nam với chàng tân binh trẻ Việt ở Nam Bộ.
- Nguyễn Trung Thành: tiếp cận hiện thực chiến tranh từ bức tranh của một làng Tây Nguyên với các thế hệ nối tiệp nhau.

CÂU HỎI KIỂM TRA TỔNG HỢP
Câu 1. Em hãy nêu cảm nhận của mình về vẻ đẹp của nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đình và Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét